Sức khoẻ răng miệng là một phần thiết yếu của sức khoẻ cơ thể. Theo thống kê, nước ta là một trong những nước có tình trạng mắc các bệnh về nha khoa cao nhất tại châu Á – Thái Bình Dương.
Không chỉ gây đau đớn, mất thẩm mỹ cho người bệnh. Các bệnh răng miệng còn kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng đến sức khỏe. Vệ sinh răng miệng kém có thể dẫn đến sâu răng, các bệnh về nướu răng, và cũng có thể liên quan đến bệnh tim, ung thư cũng như tiểu đường.

Mục lục
Các triệu chứng của bệnh răng miệng
Nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu ở răng miệng cảnh báo nào sau đây. Bạn nên hẹn gặp nha sĩ càng sớm càng tốt:
- Loét miệng không lành sau một hoặc hai tuần
- Khô miệng thường xuyên
- Chảy máu hoặc sưng lợi sau khi đánh răng hoặc dùng chỉ nha khoa
- Nhạy cảm với đồ ăn, thức uống nóng và lạnh
- Đau khi nhai hoặc cắn
- Đau nhức răng
- Răng lung lay
- Hôi miệng dai dẳng
- Tụt nướu
- Sưng mặt và má
- Có tiếng lách cách trong hàm
- Răng bị nứt hoặc gãy
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào ở trên kèm theo sốt cao và sưng mặt hoặc cổ, bạn nên đi khám ngay lập tức.
Nguyên nhân của các bệnh răng miệng
Khoang miệng của bạn chứa rất nhiều các loại vi khuẩn, virus và nấm. Một số loại vi khuẩn vô hại với số lượng nhỏ, tạo nên hệ thực vật trong miệng. Nhưng chế độ ăn nhiều đường sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn sản xuất axit có thể phát triển. Axit này làm tan men răng và gây sâu răng.
Mảng bám là do vi khuẩn gần đường viền nướu phát triển mạnh. Mảng bám tích tụ, cứng lại nếu không được loại bỏ thường xuyên. Bằng cách đánh răng và dùng chỉ nha khoa có thể gây ra viêm nướu.
Nếu tình trạng viêm càng nặng sẽ khiến nướu bắt đầu bị tụt ra khỏi răng. Quá trình này tạo ra những phần rỗng ở răng rồi tạo ra mủ, gây viêm nướu và cuối cùng dẫn tới viêm nha chu.
Có nhiều yếu tố góp phần gây ra viêm nướu và viêm nha chu như:
– Hút thuốc.
– Thói quen đánh răng không đúng cách.
– Thường xuyên sử dụng thực phẩm có đường.
– Bệnh tiểu đường.
– Sử dụng thuốc làm giảm nước bọt trong miệng.
– Các bệnh nhiễm trùng, chẳng hạn như HIV hoặc AIDS.
– Thay đổi nội tiết tố ở phụ nữ.
– Trào ngược axit hoặc ợ chua.
– Nôn mửa thường xuyên.
Một số bệnh răng miệng thường gặp:
1. Sâu răng
Sâu răng là một trong những vấn đề về sức khỏe phổ biến nhất trên thế giới trong đó có nước ta. Sâu răng có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào nhưng thường gặp nhất ở trẻ em do thường xuyên ăn vặt và uống đồ uống có đường. Nếu không được điều trị, sâu răng có thể gây đau răng nặng, nhiễm trùng, mất răng và các biến chứng khác.
Sâu răng làm đau răng, gây nhói khi ăn hoặc uống thực phẩm nóng lạnh, đau khi cắn xuống, có mủ quanh răng, nhìn thấy lỗ ở răng. Các biến chứng có thể như: áp xe răng, bị hỏng rang, mất răng. Vì vậy, nếu thấy các triệu chứng như sưng nướu, hơi thở có mùi hôi, chảy máu, mủ quanh răng. Cần tới bác sĩ nha khoa để được khám và điều trị thích hợp.
2. Viêm nướu (lợi) răng gây ra bệnh răng miệng
Viêm nướu là một hình thức nhẹ và rất phổ biến của bệnh nha chu. Trong đó mảng bám là nguyên nhân gây kích ứng, mẩn đỏ và sưng nướu răng. Viêm nướu có thể dẫn đến các bệnh về lợi rất nghiêm trọng và cuối cùng mất răng.
Nguyên nhân của viêm nướu thường gặp nhất là vệ sinh răng miệng kém dẫn đến hình thành mảng bám. Khi nướu răng bạn khỏe mạnh là chắc và màu hồng nhạt. Nếu nướu răng sưng húp, nâu sẫm đỏ và dễ chảy máu, có thể đã bị viêm nướu. Bệnh viêm lợi ít khi gây đau, vì thế người bệnh bị viêm lợi nhiều lúc không biết.
Các dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo viêm nướu bao gồm: nướu răng sưng húp, mềm, lợi teo rút. Nướu răng dễ dàng chảy máu khi dùng bàn chải hoặc dùng chỉ nha khoa. Sự đổi màu của nướu răng từ một màu hồng khỏe mạnh đến nâu sẫm đỏ. Người bị viêm nướu răng thường hơi thở có mùi hôi.
Nếu không điều trị viêm nướu có thể tiến triển thành bệnh nướu răng, lây lan đến các mô cơ và xương, tình trạng nghiêm trọng hơn nhiều có thể dẫn đến mất răng. Nha chu và sức khỏe răng miệng không tố nói chung cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cơ thể.
3. Khô miệng gây ra bệnh răng miệng
Là tình trạng thiếu nước bọt, chúng kéo theo nhiều hệ lụy ảnh hưởng đến việc tiêu hóa thức ăn và sức khỏe của răng miệng. Tác dụng của nước bọt sẽ giúp ngăn ngừa sâu răng bằng cách hạn chế vi khuẩn phát triển và rửa đi thức ăn và mảng bám. Nước bọt giúp tăng cường khả năng thưởng thức hương vị và làm cho dễ dàng nuốt hơn. Ngoài ra, enzym trong nước bọt có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa.

Khô miệng do nhiều nguyên nhân gây ra như:
Dùng thuốc trong điều trị bệnh có thể gây tác dụng phụ làm khô miệng. Như các thuốc điều trị trầm cảm và lo âu, thuốc kháng histamine, thuốc thông mũi, thuốc cao huyết áp, thuốc bệnh Parkinson…
Ví dụ: thuốc hóa trị có thể làm thay đổi bản chất và số lượng sản sinh nước bọt.
Bức xạ trị liệu đầu và cổ có thể ảnh hưởng tới tuyến nước bọt gây ra sự sụt giảm đáng kể sản sinh nước bọt. Hút thuốc lá có thể làm tăng các triệu chứng khô miệng. Khô miệng có thể là hậu quả của một bệnh hoặc một phương pháp điều trị nào đó. Bao gồm bệnh tự miễn dịch, tiểu đường, bệnh Parkinson, HIV/AIDS, rối loạn lo âu và trầm cảm.
Bệnh Alzheimer và đột quỵ có thể gây ra nhận thức của miệng khô, mặc dù các tuyến nước bọt hoạt động bình thường. Khi ngủ ngáy và thở bằng miệng mở cũng là nguyên nhân gây ra khô miệng.
Hệ lụy của khô miệng có thể gây các triệu chứng như: khô trong khoang miệng, có vết loét hoặc nứt da ở các góc miệng, khô nứt môi, hơi thở hôi, khó nói, nuốt, viêm họng, cảm giác thay đổi hương vị, nhiễm nấm trong miệng, tăng mảng bám, sâu răng và bệnh về nướu răng.
Điều trị cũng phải tùy vào nguyên nhân gây khô miệng mà dùng thuốc cho thích hợp. Những lời khuyên dưới đây có thể giúp cải thiện triệu chứng khô miệng và giữ cho răng bạn khỏe mạnh. Đó chính là: nhai kẹo cao su không đường hoặc kẹo cứng, hạn chế caffeine vì caffeine có thể làm khô miệng, tránh các loại thực phẩm ngọt hay chua,…
4. Hôi miệng
Có nhiều nguyên nhân gây ra hôi miệng như: do thức ăn dắt vào răng không được lấy ra; một số thực phẩm có mùi như hành, tỏ; các vấn đề về nha khoa như: vệ sinh răng miệng kém và bệnh nha chu, do dùng thuốc, do bệnh viêm mũi, họng; hút thuốc lá…
Việc điều trị còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây hôi miệng. Tốt nhất nên gặp bác sĩ sẽ giúp bạn tìm ra nguyên nhân và có biện pháp điều trị phù hợp. Tuy nhiên, cần chú ý tới một số biện pháp có thể khắc phục tình trạng hôi miệng như: vệ sinh răng miệng hàng ngày (đánh răng sau khi ăn ít nhất hai lần/ngày), hoặc dùng chỉ nha khoa đúng cách loại bỏ thức ăn hay mảng bám giữa các răng ít nhất một lần một ngày và uống nhiều nước. Tránh những thực phẩm và đồ uống khác có thể gây hơi thở có mùi và thường xuyên kiểm tra răng miệng ít nhất hai lần một năm.
5. Nấm miệng

Thường là do nấm Candida gây ra, chúng tích tụ trên niêm mạc miệng, có màu trắng thường ở lưỡi hoặc má trong, làm tổn thương răng miệng. Các tổn thương có thể bị đau và chảy máu một chút khi cạo ra. nấm có khả năng lây lan sang vòm miệng, nướu răng, amiđan hoặc sau cổ họng.
Bất cứ ai cũng có thể bị nấm miệng những người đeo răng giả, trẻ sơ sinh. Sử dụng corticosteroid hít hoặc có tổn thương hệ thống miễn dịch thường dễ mắc nấm miệng hơn.
Đối với người đang khỏe mạnh thì nấm miệng là một vấn đề nhỏ, nhưng với những người có hệ thống miễn dịch yếu. Các triệu chứng của bệnh nấm miệng có thể nặng hơn và khó kiểm soát được.
Việc điều trị nấm miệng cũng tùy thuộc vào độ tuổi. Nguyên nhân gây nhiễm nấm và sức khỏe tổng thể của người bệnh, bác sĩ sẽ có chỉ định thuốc và liều dùng phù hợp.
Ngoài việc dùng thuốc chống nấm, hàng ngày cần phải thực hiện vệ sinh răng miệng sạch sẽ. Tránh dùng nước súc miệng hay thuốc xịt làm thay đổi cân bằng vi khuẩn có lợi trong miệng.Chú ý không dùng chung bàn chải đánh rang với người khác.
6. Mẻ răng
Mẻ răng, mòn rạn men răng thủ phạm chính là do axit thẩm thấu vào thành phần khoáng của răng. Làm mềm men răng khiến men răng dễ bị mòn và rạn nứt, sâu răng. Gây hiện tượng răng mẫn cảm với thức ăn nóng hoặc lạnh.
>>> Có thể bạn quan tâm: Lợi Ích Của Rau Mầm Với Sức Khỏe
Phòng và điều trị bệnh răng miệng
1. Vệ sinh răng miệng sạch sẽ:
Vệ sinh răng sạch là việc quan trọng trong việc phòng ngừa các bệnh về răng miệng. Nên sử dụng chỉ nha khoa để làm sạch kẽ răng sau khi ăn xong, đánh răng hàng ngày với kem đánh răng có chứa fluoride và sử dụng bàn chải mềm ít nhất 2 lần/ ngày. Không được phép sử dụng tăm để xỉa răng vì tăm sẽ dễ làm tổn thương nướu, sưng nướu đau răng thứ phát không kiểm soát.

2. Đánh răng mặt ngoài:
Đánh răng mặt ngoài nên đặt bàn chải với góc nghiêng 45 độ với hàm răng. Nên chải theo chiều từ chân răng đến mặt nhai, động tác tới lui nhẹ nhàng. Tránh chải răng theo chiều ngang vì nó sẽ làm mòn chân răng của bạn. Chải cẩn thận mỗi vùng 2-3 răng và tuần tự như thế cho sạch tất cả các răng của bạn.
3. Đánh răng mặt trong:
Đặt bàn chải theo chiều thẳng đứng, dùng đầu bàn chải nhẹ nhàng chải từ trên xuống dưới. Có thể dùng bàn chải làm sạch lưỡi, hoặc cạo lưỡi bằng que cạo lưỡi. Không nên đánh răng quá nhiều, quá mạnh, quá nhanh làm chảy máu lợi và nướu răng. Mặc dù đã chải răng vẫn phải dùng chỉ nha khoa để làm sạch mảng bám ở kẽ răng, cổ răng. Vì vẫn còn 40% diện tích răng bàn chải vẫn chưa làm sạch được.
4. Dùng nước súc miệng:
Natri Clorid 0,9% muối súc miệng lành tính, nước súc miệng có chất ngừa sâu răng sodium florie. Nước súc miệng có hoạt chất bổ sung tái tạo men răng, làm tan các mảng bám như zin lactate sẽ giúp làm sạch vi khuẩn trong khoang miệng.
5. Khám răng định kỳ:
Ngay cả khi bạn không thấy chuyện gì bất thường thì cũng nên khám định kỳ 6 tháng/lần. Nha sĩ sẽ giúp bạn phát hiện và có hướng điều trị sớm những bất ổn. Vì lợi được xem là tín hiệu báo trước những vấn đề về sức khỏe.
Dùng chỉ nha khoa cùng việc đánh răng đúng cách sẽ là điều cần thiết để giữ sạch răng miệng.
6. Chế độ dinh dưỡng:
Trong chế độ ăn hàng ngày bạn cần bổ sung vitamin C và B12, hạn chế ăn những thức ăn quá ngọt hay nước giải khát có ga như: coca, pepsi…
Nếu là phụ nữ mang thai hoặc trẻ nhỏ nên chọn ăn những thức ăn mềm, nấu nhừ, dễ tiêu hóa và ít phải nhai để không gây tổn thương đến răng lợi.